Dấu hiệu nhận biết ung thư tế bào hắc tố ở móng tay
Ung thư tế bào hắc tố ở móng tay thường là một dạng biến thể của u hắc tố dạng đốm ở đầu chi, một loại u hắc tố ác tính phát sinh từ lòng bàn tay và lòng bàn chân.
Các dạng u ác tính hiếm gặp khác có thể phát sinh ở đơn vị móng là u hắc tố dạng nốt hoặc u ác tính tạo mô xơ.
U ác tính của bộ phận móng tay thường ảnh hưởng đến ngón chân cái và móng tay cái, chiếm 75–90% các trường hợp. Tuy nhiên, bất kỳ móng nào trên ngón tay hoặc ngón chân đều có thể bị ảnh hưởng. Thông thường u hắc tố dưới móng (u ác tính bắt nguồn từ chất nền móng); U hắc tố tại móng (u ác tính bắt nguồn từ dưới đĩa móng); U hắc tố quanh móng (u ác tính bắt nguồn từ da bên cạnh móng).
1. Ai dễ bị u ác tính của móng?
U ác tính của đơn vị móng là rất hiếm, mặc dù xảy ra như nhau ở tất cả các nhóm chủng tộc, nhưng nó chiếm khoảng 0,7 – 3,5% các khối u ác tính ở quần thể da trắng và lên đến 75% dân số da đen và châu Á.
Đây là loại ung thư hắc tố phổ biến nhất được chẩn đoán ở những người có sắc tố đậm, có thể là do tỷ lệ mắc ung thư hắc tố da ở dân số này thấp, do sự bảo vệ của sắc tố melanin khỏi bức xạ tia cực tím (UV). Bệnh thường được chẩn đoán ở nhóm tuổi từ 60 đến 70.
Theo nghiên cứu, u ác tính của móng phát sinh rất phổ biến ở các chủng tộc da sẫm màu, xảy ra ở khoảng 100% người Mỹ gốc Phi ở độ tuổi 50 và khoảng 20% người Châu Á. Điều này có thể dẫn đến chẩn đoán sai hoặc chẩn đoán chậm khối u ác tính ở móng do đó dẫn đến kết quả xấu hơn.
2. Nguyên nhân gây ra u hắc tố ác tính của móng
Trái ngược với u ác tính ở da, u hắc tố của móng dường như không liên quan đến việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. U hắc tố của móng bắt nguồn từ sự hoạt hóa và tăng sinh của hắc tố tạo ra các tế bào hắc tố của nền móng.
Chấn thương có thể là một yếu tố, chiếm tỷ lệ cao hơn ở ngón chân cái và ngón tay cái khoảng 75–90% trường hợp.
3. Nhận biết u hắc tố ác tính của móng
Các khối u ác tính của móng tay thường bắt đầu như một dải sắc tố hẹp màu nâu đến đen, có thể nhìn thấy dọc theo chiều dài của đĩa móng (chứng đen móng).
Bệnh phổ biến nhất ở móng ngón tay cái hoặc ngón chân cái. Không dễ để phân biệt với một đốm nâu hoặc nốt ruồi lành tính hoặc trong giai đoạn đầu của bệnh. Tuy nhiên, trong vài tuần đến vài tháng, dải sắc tố có những điểm đặc trưng sau đây:
- Dải sắc tố trở nên rộng hơn (> 3 mm), đặc biệt là ở đầu gần của nó (lớp biểu bì).
- Sắc tố trở nên không đều hơn (nâu nhạt và đậm).
- Các đường viền trở nên không đều hoặc mờ.
- Mở rộng liên quan đến da của nếp gấp móng gần hoặc bên (sắc tố quanh móng), còn được gọi là "dấu hiệu Hutchinson", trong lịch sử được coi là dấu hiệu của khối u ác tính ở móng.
- Có thể tạo thành nốt, vết loét hoặc chảy máu.
- Có thể xuất hiện dưới dạng một khối dưới móng tay, nâng lên (bong móng) hoặc trông giống như mụn cóc (nấm da đầu).
- Có thể gây ra chứng loạn dưỡng móng (mỏng, nứt hoặc biến dạng đĩa móng)
- Có thể trở nên đau đớn nếu ảnh hưởng đến xương.
Nếu không được điều trị, ung thư tế bào hắc tố có thể gây biến chứng như: Di căn của bệnh lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Giai đoạn phát triển bệnh có thể gây loạn dưỡng móng và loét, dị dạng thẩm mỹ.
4. Chẩn đoán ung thư tế bào hắc tố móng tay
Khi khám lâm sàng các bác sĩ nghi ngờ u hắc tố ác tính của móng sẽ tiến hành kiếm tra kỹ số lượng móng bị ảnh hưởng, dải sắc tố (chiều rộng, màu sắc và tính đồng nhất). Các biểu hiện bao gồm: dấu hiệu chấn thương, loạn dưỡng móng hoặc tổn thương dưới móng… để xác định sự khởi phát, tiến triển và các yếu tố có thể là nguyên nhân gây bệnh.
Các manh mối về căn nguyên nên được tìm hiểu, bao gồm tiền sử y tế và thuốc, chấn thương ở chi và bất kỳ sự phơi nhiễm bên ngoài nào.
Ngoài ra, các bác sĩ sẽ tiến hành soi móng, soi đĩa móng có thể giúp chẩn đoán lâm sàng sớm về khối u ác tính ở móng và giúp loại trừ các tổn thương mà không cần kiểm tra thêm. Tuy nhiên, các bác sĩ lâm sàng nếu còn nghi ngờ cần thực hiện sinh thiết để kiểm tra mô bệnh học. Các bằng chứng trên soi móng cho khối u ác tính ở móng bao gồm: Chiều rộng của dải sắc tố chiếm hơn hai phần ba đĩa móng; Có màu xám và đen.
Các đường có sắc tố không đều (về màu sắc, khoảng cách, độ dày và độ song song của chúng); Dấu hiệu Hutchinson (sắc tố da được ghi nhận trên soi da nhưng không thấy qua khám lâm sàng); Loạn dưỡng móng.
Sắc tố dạng hạt (được tìm thấy trong 40% các khối u ác tính và chỉ trong 3,5% các tổn thương lành tính).
Sinh thiết móng. Chẩn đoán xác định cần sinh thiết nền móng và giường móng. Bất kỳ đặc điểm lâm sàng nào nghi ngờ về khối u ác tính của móng đều phải được sinh thiết. Một số chuyên gia đề nghị tránh sinh thiết nền móng ở trẻ em nếu có thể (trừ khi dải sắc tố ngày càng lớn hoặc sẫm màu hơn).
Mô bệnh học móng. Xét nghiệm mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán u ác tính ở móng. Việc phân biệt u ác tính sớm của móng với các tổn thương lành tính thường khó khăn do các đặc điểm tương tự. Bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ thông báo nếu khối u ác tính xâm lấn và mức độ mô bị xâm lấn. Các dạng phụ thường gặp là đốm nâu ở chi, tiếp theo là nốt sần và u ác tính tạo mô sợi.
5. Điều trị u hắc tố ác tính của móng
Cũng giống như các loại ung thư khác u ác tính sẽ được điều trị tại chỗ hoặc cắt bỏ. Các biện pháp cụ thể là:
- U ác tính tại chỗ: Có thể được quản lý bảo tồn hơn bằng cách phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ móng có kiểm soát rìa.
- U hắc tố xâm lấn: Phải phẫu thuật cắt bỏ. Theo truyền thống, phương pháp này cần phải cắt cụt chi. Các phương pháp điều trị để bảo tồn tối đa xương và khớp, chẳng hạn như cắt bỏ cục bộ rộng và phẫu thuật vi mô Mohs, có thể được xem xét đối với u hắc tố sớm của đơn vị móng. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi sự lựa chọn cẩn thận của bệnh nhân và kiến thức chuyên môn về giải phẫu và bệnh lý của bộ phận làm móng.
- Khối u ác tính di căn: Có thể có lợi khi quản lý bằng các thuốc điều trị miễn dịch mới hơn.
- Sinh thiết hạch lân cận có thể được thực hiện để xác định sự lây lan đến các hạch bạch huyết tại chỗ.